Như ở bài viết trước, chúng ta đã biết có 2 trường phái phân tích cổ phiếu chính là Phân tích cơ bản và Phân tích kỹ thuật. Phân tích kỹ thuật (technical analysis) là một cách tiếp cận Chủ động với hi vọng có thể dự đoán được giá cổ phiếu sẽ tăng hay giảm qua đó kiếm lời từ việc giao dịch chênh lệch. Hãy cùng Moneytory tìm hiểu sâu hơn về phương pháp này trong bài viết này nhé.
Phân tích kỹ thuật (technical analysis) là gì?
Phân tích kỹ thuật là một phương pháp mà nhà đầu tư sẽ phân tích các dữ liệu thống kê quá khứ như chuyển động giá và khối lượng giao dịch (của 1 loại chứng khoán) nhằm dự đoán xu hướng (của loại chứng khoán đó) trong tương lai.
Nguyên tắc sử dụng phân tích kỹ thuật
Khi sử dụng phân tích kỹ thuật, nhà đầu tư chỉ quan tâm tới chuyển động của giá và cách di chuyển của một loại chứng khoán trong quá khứ và tin rằng những chuyển động của thị trường là có thể dự đoán. Phân tích kỹ thuật vận hành dựa trên 3 nguyên tắc chính:
- Giá trị trường luôn biến động tuy nhiên luôn được phản ánh đúng và tất cả các bên tham gia đều luôn được thông tin đầy đủ cả về vĩ mô lẫn vi mô (thị trường hoàn hảo)
- Giá di chuyển theo xu hướng: giá thị trường của một chứng khoán tuân theo các xu hướng cụ thể (tăng, giảm, đi ngang) cho tới khi có những tín hiệu rõ ràng cho thấy sự đảo ngược xu hướng
- Lịch sử luôn lặp lại: các xu hướng về biến động giá có xu hướng lập đi lập lại
Phân tích kỹ thuật là một kĩ năng chủ yếu phục vụ mục đích giao dịch trong ngắn hạn – giúp các nhà đầu tư tìm kiếm những cơ hội kiếm lời từ mua bán chênh lệch chứng khoán.
Phân tích kỹ thuật có thể áp dụng với tất cả các loại chứng khoán có dữ liệu biến động giá trong quá khứ bao gồm: cổ phiếu, hợp đồng tương lại, hàng hóa, ngoại tệ…Trong phạm vi bài viết này chúng tôi sẽ dùng Cổ phiếu làm ví dụ chính. Nhưng như đã nói, phương pháp là cố định và có thể áp dụng cho tất cả các loại chứng khoán khác.
Lịch sử của phương pháp phân tích kỹ thuật
Phân tích kỹ thuật được giới thiệu bởi Charles Dow (nhà sáng lập tờ báo The Wall Street Journal nổi tiếng) vào cuối những năm 1800. Nhiều nhà nghiên cứu nổi tiếng khác cũng đóng góp công sức vào sự phát triển của phương pháp phân tích cổ phiếu kinh điển này. Ngày nay phân tích kỹ thuật đã tiến hóa rất xa sau hàng trăm năm được nghiên cứu và phát triển với hàng trăm các loại mô hình khác nhau.
Các dạng biểu đồ
Bởi phân tích kỹ thuật là phương án sử dụng biểu đồ để phân tích nên bước đầu tiên các nhà đầu tư cần làm là làm quen với các dạng biểu đồ cơ bản
Biểu đồ dạng đường thẳng (line) là công cụ cơ bản nhất thể hiện biến động giá. Biểu đồ dạng này chứa ít thông tin nhất và thường chỉ được dùng để theo dõi và phân tích xu hướng biến động giá trong dài hạn.
Biểu đồ dạng thanh bar (bar) khác với biểu đồ dạng đường thẳng, biểu đồ thanh chứa nhiều thông tin hơn. Có 4 thông tin chính trong một biểu đồ thanh gồm: Giá mở cửa, giá cao nhất, giá thấp nhất và giá đóng cửa (trong một khoảng thời gian tùy người dùng đặt, có thể là giá trong ngày, hoặc theo tuần, tháng). Thanh bar màu xanh nghĩa là giá đã tăng trong khoảng thời gian nhất định (ngày, tuần, tháng, năm). Ngược lại thanh bar màu đỏ nghĩa là giá đã giảm.
- Giá mở cửa: là số 1 – chân nằm ngang phía bên trái thanh bar
- Giá đóng cửa: số 2 – chân nằm ngang phía bên phải thanh bar
- Giá cao nhất: số 3 – đỉnh của thanh bar
- Giá thấp nhất: số 4 – đáy của thanh bar
Biểu đồ hình nến (candlestick)
Tương tự biểu đồ dạng bar, biểu đồ hình nến cũng chủ yếu truyền tải 4 thông tin chính là Giá mở cửa, giá cao nhất, thấp nhất và Giá đóng cửa. Tương tự biểu đồ bar, cây nến màu xanh biểu thị giá tăng, màu đỏ là giá giảm.
Biểu đồ hình nến có lẽ là dạng biểu đồ được sử dụng phổ biến nhất trong 3 loại khi tiến hành phân tích kỹ thuật.
Các dấu hiệu xu hướng tăng/giảm giá
Mô hình tăng giá 3 bước
Đây là mô hình nến xác nhận sự tiếp tục của xu hướng tăng giá. Cây nến cao được theo sau bởi một nhóm các thân nến nhỏ cho thấy có một vài kháng cự trong xu hướng hiện tại. Những cây nến này thường có màu đỏ nhưng quan trọng nhất, tất cả các thân nến nằm trong phạm vi dao động của thanh nến xanh cao đầu tiên và các bóng nến cũng nằm trong phạm vi này. Mức mở cửa của cây nến cuối (thường là cây thứ năm liên tiếp) cao hơn mức đóng cửa của ngày điều chỉnh trước đó và đóng cửa ở mức mới – mức cao nhất.
Mô hình giảm giá 3 bước
Đây là mô hình nến xác nhận sự tiếp tục của xu hướng giảm giá, bắt đầu từ cây nến đỏ dài. Trong 3 phiên tiếp theo, các nến có thân thấp hơn, thường báo hiệu sự đảo ngược của xu hướng hiện tại, được hình thành. Sẽ tốt hơn nếu các thân nến của đợt điều chỉnh này là nến màu xanh. Thân của tất cả các thân nến này vẫn nằm trong phạm vi của thân nến đỏ đầu tiên. Thân nến bắt đầu và thân nến cuối cùng của mô hình này nên diễn ra gần mức đóng cửa của phiên trước và đóng cửa ở mức thấp nhất.
Mô hình đảo chiều xu hướng phổ biến
Mô hình giá nhấn chìm tăng/giảm
Mô hình búa (hammer)
Mô hình sao băng (shooting star)
Mô hình sao mai (morning star)
Mô hình sao mai là mô hình cụm 3 nến đảo chiều tăng tại đáy – 1 nến thân ngắn kẹp giữa một cây nến đỏ dài và 1 cây nến xanh dài. Khi xuất hiện mô hình này thường cho thấy sự sắp kết thúc một xu hướng giảm và hình thành một xu hướng mới (thường là tăng).
Vùng hỗ trợ và vùng kháng cự
Hỗ trợ và kháng cự là các vùng giá mà tại đó xu hướng được kì vọng sẽ đảo chiều hoặc di chuyển chậm lại trước khi tiếp tục xu hướng và hành vi đó (xu hướng đảo chiều) có khả năng sẽ lập lại trong tương lai.
Vùng hỗ trợ là vùng giá mà tại đó xu hướng giảm được kì vọng sẽ đảo chiều tăng. Tại vùng này lực mua sẽ chiếm ưu thế so với lực bán.
Vùng kháng cự là vùng giá mà tại đó xu hướng tăng được kì vọng sẽ đảo chiều giảm. Tại vùng này lực bán sẽ chiếm ưu thế so với lực mua.
5 chỉ báo cơ bản được dùng phổ biến trong phân tích kỹ thuật
Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI)
RSI (relative strength index) là một chỉ báo cho biết liệu một tài sản có đang được mua hoặc bán quá mức không. RSI so sánh tỉ lệ tương quan giữa số ngày tăng giá so với số ngày giảm giá với dữ liệu giao động trong khoảng từ 0 đến 100 (mức trung bình là 50). Con số đo lường thời gian thường được sử dụng là 14 ngày.
Ý nghĩa của RSI
Đường 50 ở giữa, là một dấu hiệu nhận biết chứng khoán sắp tăng giá hay giảm giá. Nếu đường RSI tăng vượt qua đường này, đó là dấu hiệu giá của loại chứng khoán đó có kỳ vọng tăng giá (Bullish). Ngược lại, nếu đường RSI giảm xuống dưới đường này, đó là dấu hiệu giá của loại chứng khoán đó có kỳ vọng giảm giá (Bearish).
Đường 70 phía trên được coi là ngưỡng quá mua (overbought) nghĩa là đã mua quá nhiều so với mức cân bằng của thị trường. Khi đó, nhà đầu tư sẽ bán bớt ra để trở về mức cân bằng làm cho giá giảm xuống). Thường khi đường RSI rớt xuống dưới ngưỡng 70, đó là dấu hiệu giá chứng khoán đó có thể sắp giảm.
Đường 30 ở dưới được coi là ngưỡng quá bán (oversold) nghĩa là lượng bán ra quá nhiều làm giá giảm xuống thấp hơn so với giá cân bằng. Khi đó, nhà đầu tư sẽ mua thêm để đẩy giá lên. Thường khi đường RSI từ dưới lên và vượt ngưỡng 30, đó là dấu hiệu giá chứng khoán đó có thể sắp tăng.
Ưu điểm RSI
RSI cho bạn tín hiệu mở giao dịch tốt nhưng không thường xuyên
Nhược điểm RSI
Cần phải theo dõi thường xuyên. Vẫn có tín hiệu lỗi.
Đường trung bình động (MA)
Đường MA (moving average) là đường trung bình động, thể hiện biến động, chỉ báo xu hướng của giá trong một khoảng thời gian.
Mục đích chính của đường MA là theo dõi giá đang vận động theo xu hướng tăng hoặc giảm hay không có xu hướng. Đường MA được xem là chỉ báo chậm, có nghĩa là nó không có tác dụng dự báo mà chủ yếu sẽ vận động theo diễn biến giá đã được hình thành. Đường MA thường lấy các mốc phổ biến như 10, 20 ngày đối với MA ngắn hạn (MA10, MA20), 50 ngày cho trung hạn (MA50) và 100 hoặc 200 ngày đối với dài hạn (MA100 và MA200).
Có 3 loại đường MA thường được sử dụng là SMA, EMA và WMA
SMA (Simply Moving Average) – Đường trung bình động đơn giản: là đường trung bình động đơn giản được tính bằng trung bình cộng các mức giá đóng cửa trong một khoảng thời gian giao dịch nhất định.
EMA (Exponential Moving Average) – đường trung bình lũy thừa: được tính bằng công thức hàm mũ, trong đó đặt nặng các biến động giá gần nhất. Do đó, EMA khá nhạy cảm với các biến động ngắn hạn, nhận biết các tín hiệu thất thường nhanh hơn đường SMA giúp nhà đầu tư phản ứng nhanh hơn trước các biến động giá ngắn hạn.
WMA (Weighted Moving Average) – đường trung bình tỉ trọng tuyến: đường trung bình trọng số WMA sẽ đặt nặng các bước giá có khối lượng giao dịch lớn, quan tâm đến yếu tố chất lượng của dòng tiền.
Đường trung bình động hội tụ phân kỳ (MACD)
MACD (Moving Average Convergence Divergence) là một chỉ báo động lượng thể hiện sức mạnh của xu hướng
Phương pháp xác định
- Đường MACD tiêu chuẩn được hình thành từ trung bình di động 12 ngày và trung bình di động 26 ngày
- Thông thường, đường MACD 9 ngày được sử dụng như đường so sánh (đường tín hiệu)
Cách đọc chỉ báo MACD
- Khi đường MACD cắt đường tín hiệu từ dưới lên, chỉ báo báo hiệu một xu hướng tăng.
- Khi MACD cắt đường tín hiệu từ trên xuống, báo hiệu xu hướng tăng đã kết thúc, có thể sẽ chuyển sang xu hướng giảm.
Các dải Bollinger (BB)
Bollinger bands công cụ kết hợp giữa đường trung bình động MA (Moving Average) và độ lệch chuẩn. Cấu tạo chỉ báo Bollinger bands bao gồm một đường trung bình động MA ở giữa và hai đường biên trên, biên dưới.
Các dải Bollinger Bands (BB)
Khoảng cách giữa đường MA với các dải bollinger của nó được xác định bởi mức độ biến động giá. Khi giá chứng khoán biến động mạnh, dải bollinger sẽ mở rộng và ngược lại khi giá chứng khoán biến động ít hơn, dải bollinger sẽ dần thu hẹp lại.
Cách dùng Bollinger Bands
- Khi giá của cổ phiếu bằng hoặc cao hơn dải trên, cổ phiếu có thể bị mua quá mức.
- Khi giá của cổ phiếu bằng hoặc thấp hơn biên độ, cổ phiếu có thể bị bán quá mức.
RSI ngẫu nhiên (Stochastic RSI hoặc StochRSI)
StochRSI hay còn gọi là RSI ngẫu nhiên là một bộ chỉ số dùng để xác định xem một tài sản được mua hay bán quá mức.
Cách đọc StochRSI
- Khi giá trị của chỉ báo này nhỏ hơn 20 (0.2); thì tài sản được coi là đang bị bán quá; điều này có nghĩa là gí trị RSI đang giao dịch ở mức thấp hơn biên độ giá được xác định trước đó của nó.
- Ngược lại, khi giá trị Stochastic RSI lớn hơn 80 (0.8) thì tài sản này đang rơi vào tình trạng quá mua, hay chỉ báo RSI hiện tại đang đạt mức cực cao – đây là dấu hiệu cho thấy sắp có dấu hiệu đảo chiều – giảm
Ngoài ra, chỉ báo này cũng có thể được áp dụng để xác định các xu hướng ngắn hạn bằng cách xem xét giá trị của nó với đường trung tâm 50 (0.5).
- Khi Stochastic RSI có giá trị trên 50 (0.5); tài sản có thể được xem là có xu hướng tăng cao hơn.
- Khi chỉ báo này có giá trị dưới 50 (0.5); tài sản có xu hướng giảm giá trị.
Lời kết
Mặc dù các chỉ báo hiển thị dữ liệu khách quan, nhưng cách giải thích chúng thường rất chủ quan, phụ thuộc vào đánh giá của từng nhà giao dịch. Do đó, việc dừng lại và xem xét liệu những thành kiến cá nhân có ảnh hưởng đến việc ra quyết định hay không là việc làm rất hữu ích. Tóm lại, những gì có thể là tín hiệu mua hoặc bán trực tiếp đối với nhà giao dịch này có thể chỉ là tín hiệu nhiễu thị trường đối với một nhà giao dịch khác.
Như với hầu hết các kỹ thuật phân tích thị trường, các chỉ báo sẽ đạt hiệu quả tốt nhất khi được sử dụng kết hợp với nhau hoặc với các phương pháp khác, chẳng hạn như với phân tích cơ bản.
Cách tốt nhất để học phân tích kỹ thuật là thực hành nhiều lần. Bạn hãy tiếp tục theo dõi Moneytory để được chia sẻ nhiều thông tin hữu ích hơn nhé.